Ngày 20/11/2018, Kỳ họp thứ 6 Quốc hội Khóa XIV đã thông qua Luật công an nhân dân năm 2018 thay thế Luật công an nhân dân năm 2014, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2019. Luật công an nhân dân năm 2018 là cở sở pháp lý quan trọng để lực lượng Công an nhân dân đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm; xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Hỏi: Công an nhân dân có vị trí như thế nào và Ngày Truyền thông của Công an nhân dân là ngày mấy?
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Ngày 19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
Hỏi: Nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Đáp:
Theo Điều 8 của Luật Công an nhân dân, công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ.
Hỏi: Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Đáp: Theo Khoản 1 Điều 30 Luật công an nhân dân, hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
Hạ sĩ quan: 45;
Cấp úy: 53;
Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;
Thượng tá: nam 58, nữ 55;
Đại tá: nam 60, nữ 55;
Cấp tướng: 60.
Hỏi: Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Đáp: Theo Điều 31 Luật công an nhân dân, sỹ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có nghĩa vụ và trách nhiệm:
Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.
Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.
Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh.
Hỏi: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm những việc gì?
Đáp: Theo Điều 31 Luật Công an nhân dân, Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.
Hỏi: Trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Đáp:
Theo Điều 14 Luật công an nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật được bảo vệ, giữ bí mật theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật có thành tích thì được khen thưởng; bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân được quy định như thế nào?
Đáp: Theo Khoản 1 Điều 17, Luật công an nhân dân quy định:
Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm:
- Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
- Công an xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập đồn, trạm Công an và đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết.
Hỏi: Công nhân công an được hiểu như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về hạn tuổi phục vụ của công nhân công an?
Theo Khoản 6 Điều 2 Luật công an nhân dân, Công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Điều 11 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ quy định hạn tuổi phục vụ của công nhân công an là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Hỏi: Chế độ, chính sách đối với thân nhân của công nhân công an hy sinh, từ trần được quy định như thế nào?
Đáp:
Theo Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06/6/2019 của Chính phủ, thân nhân của công nhân công an hy sinh được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và được hưởng trợ cấp một lần (cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng). Thân nhân của công nhân công an từ trần được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và hưởng trợ cấp một lần (cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng).
(Thân nhân của công nhân công an hy sinh, từ trần bao gồm: vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp hoặc người khác mà sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trước khi hy sinh, từ trần có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật).