Hỏi: Bạn hãy cho biết quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng theo Luật quốc phòng?
Đáp: về quốc phòng, công dân có các quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân; công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc; phải thực hiện nghĩa vụ quân sự; có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân; chấp hành biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật cóliên quan; công dân được tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; giáo dục quốc phòng và an ninh; trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật; công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng thì bản thân và thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; công dân bình đẳng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Hỏi: Bạn hãy cho biết về những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng?
Đáp: Theo Điều 6 Luật quốc phòng, những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm: chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức vũ trang trái pháp luật; điều động, sử dụng người, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phương tiện để tiến hành hoạt động vũ trang khi chưa có lệnh hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu đã được phê duyệt; chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phân biệt đối xử về giới trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Hỏi: Công nghiệp quốc phòng, an ninh được hiểu như thế nào theo Luật quốc phòng?
Đáp: Theo Khoản 1 Điều 12 Luật quốc phòng, Công nghiệp quốc phòng, an ninh được hiểu là bộ phận của công nghiệp quốc gia, một phần quan trọng của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh, là ngành đặc thù, có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị, vật tư, thiết bị kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng, an ninh bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Hỏi: Phòng thủ dân sự là gì? Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm những lực lượng nào?
Đáp: theo Điều 13 Luật quốc phòng, Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước bao gồm các biện pháp phòng, chống chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm: lực lượng nòng cốt gồm Dân quân tự vệ; Công an xã, phường, thị trấn; lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các Bộ, ngành trung ương, địa phương; lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.
Hỏi: Thiết quân luật là gì? Khi nào áp dụng biện pháp Thiết quân luật? Ai có thẩm quyền ra lệnh và bãi bỏ lệnh Thiết quân luật? Các biện pháp đặc biệt được áp dụng trong thời gian thi hành lệnh Thiết quân luật là gì?
Đáp: theo Điều 21 Luật quốc phòng, Thiết quân luật là biện pháp quản lý nhà nước đặc biệt có thời hạn do Quân đội thực hiện. Khi an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở một hoặc một số địa phương bị xâm phạm nghiêm trọng tới mức chính quyền ở đó không còn kiểm soát được tình hình thì Chủ tịch nước ra lệnh thiết quân luật theo đề nghị của Chính phủ. Khi tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương thiết quân luật đã ổn định thì Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ lệnh thiết quân luật theo đề nghị của Chính phủ.
Các biện pháp đặc biệt được áp dụng trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật bao gồm: cấm hoặc hạn chế người, phương tiện đi lại; đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động tại các nơi công cộng; cấm biểu tình, đình công, bãi thị, bãi khóa, tụ tập đông người; bắt giữ hoặc cưỡng chế cá nhân, tổ chức có hoạt động xâm hại đến quốc phòng, an ninh phải rời khỏi hoặc cấm đi khỏi nơi cư trú hoặc một khu vực nhất định; huy động người, phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; quản lý đặc biệt đối với các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ; kiểm soát chặt chẽ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phương tiện thông tin, hoạt động báo chí, xuất bản, cơ sở in, sao chụp, việc thu thập, sử dụng thông tin.
Hỏi: Hiểu thế nào là Giới nghiêm? Lệnh Giới nghiêm được ban bố trong trường hợp nào? Thẩm quyền ban bố lệnh Giới nghiêm và các biện pháp được áp dụng trong thời gian Giới nghiêm?
Đáp: Theo Điều 22 Luật quốc phòng,Giới nghiêm là biện pháp cấm, hạn chế người, phương tiện đi lại và hoạt động vào những giờ nhất định tại những khu vực nhất định, trừ trường hợp được phép theo quy định của người có thẩm quyền tổ chức thực hiện lệnh giới nghiêm.  Lệnh giới nghiêm được ban bố trong trường hợp tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại một hoặc một số địa phương diễn biến phức tạp đe dọa gây mất ổn định nghiêm trọng và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thủ tướng Chính phủ ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp xã; Ủy ban nhân dân đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số khu vực trên địa bàn.
Các biện pháp được áp dụng trong thời gian giới nghiêm bao gồm: cấm tụ tập đông người; cấm người, phương tiện đi lại, hoạt động trong những giờ nhất định, tại những khu vực nhất định; đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động tại một số nơi công cộng trong những thời điểm nhất định; đặt trạm canh gác và kiểm soát địa bàn, kiểm tra vật phẩm, hành lý, phương tiện, giấy tờ của người đi lại qua trạm canh gác và kiểm soát; kịp thời bắt giữ và xử lý người, phương tiện vi phạm lệnhgiới nghiêm và vi phạm quy định khác của pháp luật.
Hỏi: Thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm những lực lượng nào?
Đáp: theo Điều 23 Luật quốc phòng, lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
Hỏi: Bạn hiểu thế nào về Quân đội nhân dân? Hãy cho biết ngày truyền thống của Quân đội nhân dân là ngày nào?
Đáp: theo Điều 25 Luật quốc phòng,Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
Hỏi: Luật quốc phòng quy định như thế nào về Dân quân tự vệ?
Đáp: theo Điều 27 Luật quốc phòng, Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự,bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Hỏi: Hãy cho biết chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ?
Đáp: theo Điều 28 Luật quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Bản đồ hành chính
PHÁT THANH CẨM XUYÊN
Thống kê: 162.273
Trong năm: 60.991
Trong tháng: 6.434
Trong tuần: 2.439
Trong ngày: 29
Online: 4